- HẠT GIỐNG CỎ RUZI - CỎ SÂN CHƠI CHO BÒ VÀ DÊ
- Giá: Liên hệ
- Lượt xem: 3823
- HẠT GIỐNG CỎ RUZI - CỎ SÂN CHƠI CHO BÒ VÀ DÊ Cỏ zuri là loại cỏ có hàm lượng đạm cao, chịu dẫm đạp, năng suất tương đối thấp, chịu hạn, chịu bóng râm, dùng làm nơi chăn thả, dễ trồng và chăm sóc, cây khoẻ khó chết, rất lâu năm. Phân phối bởi cty Nông Nghiệp Xanh Hotline: 0971344445
- Chia sẻ:
- Thông tin sản phẩm
- Bình luận
HẠT GIỐNG CỎ RUZI - CỎ SÂN CHƠI CHO BÒ VÀ DÊ
1. Tên khoa học
Brachiaria ruziziensis
2. Tên gọi thông thường
Cỏ Ruzi, Cỏ Congo, Congo signal, Congo signal cỏ, Kennedy ruzi, Kennedy ruzigrass, ruzi, ruzigrass [tiếng Anh]; Congo, Congo señal, gambutera, Kenia, pasto Congo, pasto ruzi, ruzi [tiếng Tây Ban Nha]; ruzisiensis, capim congo [tiếng Bồ Đào Nha]; herbe à bengali, ruzi [tiếng Pháp]; rumput ruzi [tiếng Indonesia]; ya ruzi [tiếng Thái]
3. Đặc điểm hình thái
Ruzi là loại cỏ thân bò, lâu năm, có thân ngầm. Chiều cao cây khi cỏ ra hoa khoảng 1,5m. Lá cỏ Ruzi dài khoảng 25cm, rộng khoảng 15mm, mềm và có nhiều lông. Cụm hoa của cỏ Ruzi có 3-9 nhánh hoa, mỗi nhánh hoa dài từ 4-10cm chứa các hoa, hoa xếp thành hàng 1 hoặc 2 hàng trên một mặt của nhánh, cuống hoa dẹt. Hoa dài khoảng 5mm có lông. Khoảng 250.000 hạt/kg.
4. Phân bố
Cỏ Ruzi hay còn gọi là cỏ Congo có nguồn gốc từ thung lũng Ruzizi ở phía đông Cộng hòa Dân chủ Congo, Rwanda và Burundi ( Schultze-Kraft và cộng sự, 1992 ). Ở Đông Phi, cỏ Ruzi là một trong những loại cỏ quan trọng nhất của chi Brachiaria (hoặc Urochloa ), cùng với cỏ bánh mì ( Brachiaria brizantha) và cỏ Para ( Brachiaria mutica ) ( Urio et al., 1988 ). Mặc dù không bền như Brachiaria brizantha , nhưng cỏ Ruzi là loài Brachiaria chính được trồng ở Thái Lan vì sản xuất hạt giống dễ dàng hơn ( Partridge, 2003). Cỏ Ruzi được sinh sống tự nhiên ở hầu hết các vùng nhiệt đới ẩm: Tây-Trung Phi, tây Ấn Độ Dương, Đông Nam Á, khu vực Thái Bình Dương, cùng với nhiều nước ở Tây, Trung và Nam Mỹ bao gồm Brazil ( Clayton và cộng sự, 2006 ; Schultze- Kraft và cộng sự, 1992 ).
Ở Châu Phi, cỏ Ruzi phổ biến như một loài tiên phong của rừng mưa bị chặt phá ( Ecoport, 2014 ). Nó thường được tìm thấy ở các đồng cỏ từ mực nước biển lên đến độ cao 2000 m ở vùng nhiệt đới ẩm của châu Phi và lên đến độ cao 1200 m ở Panama ( FAO, 2015 ). Nó phát triển ở nơi có lượng mưa hàng năm ít nhất 1200 mm với mùa khô không quá 4-5 tháng ( Cook et al., 2005 ; Schultze-Kraft et al., 1992 ). Nhiệt độ có thể dao động từ 19 ° C đến 33 ° C, mặc dù sự phát triển tối ưu đạt được khi nhiệt độ ngày / đêm là 33 ° C / 28 ° C. Cỏ Ruzi không có khả năng chịu sương giá và chỉ chịu bóng vừa phải. Nó hoạt động tốt hơn ở các loại đất màu mỡ thoát nước tốt như đất thịt nhẹ đến đất thịt có độ pH dao động từ 5 đến 6,8 ( Cook và cộng sự, 2005). Cỏ Congo có khả năng chịu úng kém. Ở Brazil, một số kiểu gen của cỏ Congo được phát hiện có khả năng chịu nhôm ( Miguel và cộng sự, 2011 ).
5. Sử dụng
Cỏ Ruzi sử dụng trong chăn thả, thu cắt làm thức ăn xanh cho gia súc và dự trữ. Cỏ Ruzi có thể trồng dưới tán dừa để chăn thả gia súc.
6. Sinh thái
- Đất: Cỏ Ruzi lai thích hợp với đất thoát nước tốt có độ màu mỡ trung bình đến tốt.
- Độ ẩm: Cỏ Ruzi phù hợp với các vùng nhiệt đới ẩm có độ cao dưới 2.000 m so với mặt nước biển và có lượng mưa trung bình tối thiểu khoảng 1.200mm/năm.Tuy nhiên, cỏ có khả năng chịu hạn tốt. Ở nước ta, có thể tồn tại (lưu gốc) trong điều kiện mùa khô không có nước tưới và phát triển tốt khi mùa mưa đến. Cỏ Ruzi có khả năng chịu úng, cỏ phát triển tốt ở vùng đất cao ráo, thoát nước tốt.
- Nhiệt độ: Khả năng chịu sương gió kém nên bị chết trong điều kiện nhiều sương gió.
- Ánh sáng: Cỏ Ruzi có khả năng chịu bóng trung bình và có thể trồng được dưới tán của rừng dừa.
- Sinh sản: Ruzi là loại cỏ ra hoa thuộc nhóm ngày ngắn. Ở Việt Nam (Đông Nam Bộ) mùa ra hoa của cỏ khoảng giữa tháng 9 đến tháng 10 dương lịch.
7. Đặc điểm nông học
- Gieo trồng: Cỏ Ruzi có thể trồng bằng hạt. Tuy nhiên, hạt giống phải được cất giữ tối thiểu 3-6 tháng sau khi thu hoạch. Ngoài ra còn có thể trồng bằng thân hoặc thân gốc.
- Phân bón: Cỏ Ruzi cần đất tốt và phân bón đầy đủ để có thể tồn tại, phát triển và cho năng suất cao qua các đợt chăn thả cũng như thu cắt.
- Khả năng sống chung: Trong điều kiện chăn thả nhẹ, cỏ Ruzi tạo thành 1 thảm dày và che phủ các loại cỏ dại. Trong điều kiện chăn thả “nặng”, cỏ không thể che hết mặt đất, các cây cỏ dại lá rộng và cây họ đậu có thể tồn tại. Cỏ Ruzi có thể trồng cùng với các cây họ đậu như: Stylosanthes guianensis, Desmodium intortum, Centrosema molle, Leucaena leucocepheala.
- Khả năng phát tán: Cỏ Ruzi phát tán bằng thân bò và hạt rơi vãi rất chậm trên nền đất đã có cây cỏ. Cỏ Ruzi phát tán rất nhanh ở những vùng đất trống và có độ màu mỡ tốt.
8. Năng suất và giá trị dinh dưỡng
- Năng suất chất khô: Năng suất của cỏ Ruzi phụ thuộc rất nhiều vào phân bón. Ở Australia và Nam Mỹ cỏ Ruzi có thể cho 20 tấn chất khô/năm trong điều kiện có nhiều phân bón. Ở Sri Lanka, năng suất chất khô của cỏ Ruzi là 16,8; 20,0 và 25,6 tấn/ha/năm tương ứng với các mức độ phân bón nitơ 112; 224 và 366 kg/ha. Ở Brazil, năng suất chất khô của cỏ Ruzi là 6,0 tấn/ha trong điều kiện không có phân bón và 12,0 tấn/ha với mức phân bón nitơ là 150kg/ha. Ở Việt Nam, năng suất chất khô của cỏ Ruzi là 14,56 tấn /ha/năm. Ở những vùng có tưới mùa khô, năng suất chất xanh của cỏ Ruzi có thể lên đến 180-200 tấn/ha/năm tương ứng với lượng chất khô khoảng 27-30 tấn/ha/năm
- Năng suất hạt: Ruzi có khả năng sản xuất hạt rất tốt. Theo tài liệu nước ngoài có thể thu 125-200kg/ha và năng suất hạt cao nhất có thể đạt là 700kg/ha. Ở Việt Nam, thu hoạch theo phương pháp thủ công, năng suất hạt Ruzi có thể đạt được từ 70-100kg/ha. Những nước sản suất nhiều hạt cỏ Ruzi là Thái Lan và Brazil. Hạt Ruzi cần có thời gian “ngủ”, thời gian “ngủ” tối thiểu là 6 tháng.
- Giá trị dinh dưỡng: Cỏ Ruzi có giá trị dinh dưỡng tốt hơn nhiều loại cỏ trong nhóm Brachiaria. Hàm lượng protein thô từ 7-13% và có thể đạt đến mức tối đa là 20%, tỷ lệ tiêu hoá từ 55-75%. Cỏ Ruzi cắt ở 45 ngày tuổi ở Thái Lan có tỷ lệ tiêu hoá chất khô (IVDMD) = 61%, xơ thô = 80,5%; NDF = 72,8% và ME = 7,9 MJ/kg. Thành phần hoá học của cỏ Ruzi trồng ở Việt Nam có chất khô = 15,0%; protein thô =11,16% và NDF =65,5%. Cỏ Ruzi có tính ngon miệng cao với gia súc.
9. Ưu thế của Ruzi
- Có tính ngon miệng cao đối với gia súc, đặc biệt là thức ăn rất thích hợp cho dê, cừu
- Tạo thảm thực vật nhanh
- Thiết lập đồng cỏ nhanh bằng hạt và Thân.
- Thích hợp làm đồng cỏ chăn thả, chịu dẫm đạp tốt
- Chịu bóng râm vừa phải
9. Hạn chế của Ruzi
- Cần đất tốt, thoát nước tốt
- Không sống được lâu ở vùng đất nghèo dinh dưỡng hoặc đất ngập úng
Vui lòng để lại thông tin của bạn