Bệnh Tetany – bệnh thiếu hụt magie trong máu ở gia súc nhai lại
Một tình trạng thần kinh cấp tính do chế độ ăn uống ít magie thường ảnh hưởng đến gia súc đang cho con bú (khai thác sữa) được chăn thả trên đồng cỏ xanh hoặc trên cánh đồng cây ngũ cốc. Điều trị bằng đường tiêm bằng magie sulfat giúp phục hồi nhanh chóng và việc bổ sung magie oxit trong chế độ ăn uống có thể ngăn ngừa tình trạng này.
Bệnh tetany là một rối loạn chuyển hóa phức tạp đặc trưng bởi hạ hàm lượng magie trong máu (magie tổng số trong huyết tương [tMg] < 1,5 mg/dL [< 0,65 mmol/L]) và giảm nồng độ tMg trong dịch não tủy (< 1,0 mg/dL [0,4 mmol/L] ]), dẫn đến tình trạng quá kích động, co thắt cơ, co giật, suy hô hấp, suy sụp và tử vong. Động vật trưởng thành đang cho con bú dễ mắc bệnh nhất do mất Mg trong sữa. Cơn tetany hạ magie xảy ra chủ yếu khi động vật được chăn thả trên đồng cỏ tươi tốt hoặc cây ngũ cốc xanh. Ttuy nhiên, nó cũng có thể xảy ra ở bò đang cho sữa được cho ăn thức ăn ủ chua trong nhà. Bệnh này hiếm gặp ở gia súc không cho con bú nhưng đã xảy ra khi gia súc thiếu dinh dưỡng được chuyển sang cho ăn nhiều cây ngũ cốc xanh.
Nguyên nhân
Cơn tetany hạ magie xảy ra sau khi giảm nồng độ Mg trong máu (huyết tương) khi sự hấp thụ Mg trong chế độ ăn uống không thể đáp ứng được yêu cầu duy trì (3 mg/kg thể trọng) và cho con bú (120 mg/kg sữa). Điều này có thể phát sinh sau khi giảm lượng thức ăn ăn vào trong thời tiết khắc nghiệt, trong quá trình vận chuyển hoặc khi bò ăn cỏ trên các đồng cỏ ngắn thấp chứa < 0,2% Mg/Kg vật chất khô. Lượng cỏ sẵn có thấp (< 1.000 kg chất khô/ha) dẫn đến tổn thất trọng lượng cơ thể trong thời kỳ cho con bú (lấy sữa) và Mg trong máu giảm do không đủ Mg thu được từ các mô cơ thể được huy động trong quá trình giảm trọng lượng cơ thể để hỗ trợ cho việc tiết sữa.
Sự hấp thu Mg từ dạ cỏ có thể bị giảm khi lượng kali và nitơ hấp thụ cao và lượng natri và phốt pho hấp thụ thấp. Các loại đất có hàm lượng kali cao tự nhiên và những loại đất được bón phân kali và nitơ (ví dụ, bón phân gia cầm) là những khu vực có nguy cơ cao mắc bệnh tetany hạ magie máu. Các tương tác khoáng chất phức tạp hơn có thể xảy ra ở những đàn có bệnh tetany hạ magie máu xảy ra ở những con bò sinh sản lứa 1, lứa 2 và cả những con bò già.
Bò thường không phát triển các dấu hiệu lâm sàng của bệnh tetany hạ magie máu cho đến khi nồng độ canxi trong máu cũng giảm xuống < 0,8 mg/dL (0,35 mmol/L), điều này thường xảy ra khi chăn thả gia súc ở vùng trồng có nhiều cây ngũ cốc xanh. Hạ canxi máu phát sinh do giảm lượng canxi đưa vào hoặc giảm hấp thu hoặc cả hai. Đồng cỏ tươi tốt và cây ngũ cốc xanh có thể khiến gia súc bị nhiễm kiềm chuyển hóa (pH nước tiểu >8,5) với lượng canxi và magie ion hóa sẵn có giảm, do đó làm tăng nguy cơ hạ canxi máu và hạ magie máu. Nồng độ Mg trong nước tiểu là một hướng dẫn hữu ích về tình trạng Mg và không thể phát hiện được ở những con bò bị hạ magie máu.
Các phát hiện lâm sàng về bệnh Tetany hạ magie máu ở gia súc nhai lại
Trong dạng tetany hạ magie cấp tính nhất, những con bò bị ảnh hưởng, có vẻ như đang chăn thả bình thường, đột nhiên ngẩng đầu lên, rống lên, phi nước đại một cách điên cuồng mù quáng, ngã và có biểu hiện co giật nặng, chân đá loạn xạ khi ngã quỵ kèm theo nghiến hàm, tiết nước bọt, rung mí mắt và rung giật nhãn cầu. Động kinh có thể tái phát trong khoảng thời gian ngắn và tử vong thường xảy ra trong vòng vài giờ. Trong nhiều trường hợp, động vật trên đồng cỏ được phát hiện chết mà không thấy bệnh tật, tuy nhiên, dấu hiệu cho thấy con vật bị co giật trước khi chết có thể được thể hiện rõ qua các dấu vết trên mặt đất.
Trong những trường hợp ít nghiêm trọng hơn, có thể xảy ra co giật các cơ ở mặt, sườn và vai. Con bò rõ ràng không thoải mái, đi lại cứng nhắc, quá nhạy cảm khi chạm vào và khi có tiếng động lớn, đi tiểu thường xuyên và có thể tiến triển đến giai đoạn co giật cấp tính sau một khoảng thời gian dài tới 2-3 ngày. Khoảng thời gian này có thể được rút ngắn nếu con bò được vận chuyển hoặc lùa đến đồng cỏ tươi. Khi động vật bị hạ canxi máu và hạ magie máu, các dấu hiệu lâm sàng phụ thuộc vào yếu tố nào chiếm ưu thế. Khi bị hạ magie máu, nhịp tim nhanh (gần 150 nhịp/phút) và tiếng tim to (có thể nghe được mà không cần ống nghe) là những dấu hiệu lâm sàng đặc trưng. Nhiệt độ trực tràng tăng cao có thể xảy ra (lên tới 40,5°C hoặc 105°F) do hoạt động cơ bắp quá mức.
Chẩn đoán bệnh Tetany hạ magie máu ở gia súc nhai lại
Chẩn đoán sơ bộ: dấu hiệu lâm sàng điển hình và đáp ứng với điều trị
Chẩn đoán xác định: nồng độ magie toàn phần hoặc ion hóa trong huyết thanh hoặc nước tiểu thấp (trước khi chết), hoặc nồng độ dịch não tủy hoặc thủy tinh thể thấp (sau khi chết)
Chẩn đoán thường được xác nhận bằng đáp ứng với điều trị, sau đó là xác nhận hạ magie máu trong các mẫu lấy trước khi điều trị. Phạm vi tham chiếu của tMg ở gia súc là 1,8–2,4 mg/dL (0,75–1 mmol/L) và ở cừu là 2,2–2,8 mg/dL (0,9–1,15 mmol/L). Tetany thường xảy ra khi tMg huyết tương < 1,2 mg/dL (0,5 mmol/L) ở gia súc và < 0,5 mg/dL (0,2 mmol/L) ở cừu. Thường có hạ canxi máu đồng thời. Mg trong nước tiểu thường không được phát hiện ở bò mắc bệnh tetany hạ magie máu.
Nồng độ Mg từ động vật chết có thể bình thường do tổn thương cơ và rò rỉ từ các bể nội bào. Nồng độ Mg < 1 mg/dL (0,4 mmol/L) từ dịch não tủy trong vòng 12 giờ sau khi chết hoặc từ thủy tinh thể của mắt trong vòng 24–48 giờ sau khi chết là dấu hiệu của cơn co cứng do hạ magie máu, với điều kiện nhiệt độ môi trường vẫn duy trì dưới 23° C.
Điều trị bệnh Tetany hạ magie máu ở gia súc nhai lại
Các dấu hiệu lâm sàng của hạ magie máu cần được điều trị khẩn cấp bằng đường tiêm và điều trị liên tục.
Việc bổ sung magiê bằng đường uống phòng ngừa nên được bắt đầu ngay lập tức để ngăn ngừa thêm các trường hợp mắc bệnh co cứng và tử vong có thể xảy ra ở đàn bị ảnh hưởng.
Động vật có dấu hiệu lâm sàng cần được điều trị ngay lập tức bằng dung dịch kết hợp canxi và Mg, tốt nhất là tiêm tĩnh mạch chậm đồng thời theo dõi tim. Đáp ứng với điều trị ở động vật bị tetany hạ magie máu chậm hơn so với ở động vật chỉ bị hạ canxi máu, do cần có thời gian để khôi phục Mg trong dịch não tủy. Không nên kích thích động vật trong quá trình điều trị vì điều này có thể gây ra các cơn co giật gây tử vong. Một con bò trưởng thành cần 1,5–2,25 g Mg nguyên tố. Vì Mg sunfat chỉ có 9,7% Mg nguyên tố nên lượng này tương đương với 15–22,5 g dung dịch Mg sunfat hoặc 30–45 ml dung dịch 50% Mg sunfat. Các công thức tiêm tĩnh mạch trên thị trường có chứa Mg dưới dạng dung dịch clorua, borogluconate hoặc hypophosphite. Phác đồ điều trị phổ biến là tiêm 400 ml borogluconate canxi 40% cộng với 50 ml magie sulfat 25% bằng cách tiêm tĩnh mạch chậm. Có thể cho bổ sung Mg sulfate (120 đến 400 mL dung dịch 25%/bò) SC. Sau khi điều trị, nên để bò phản ứng mà không có sự kích thích và sau đó di chuyển ra khỏi đồng cỏ dễ bị nhiễm bệnh thứ phát, nếu có thể. Động vật phải được cung cấp cỏ khô được xử lý bằng 60gram oxit Mg mỗi ngày; nếu điều này không được thực hiện, tình trạng này có thể tái phát trong vòng 36 giờ sau lần điều trị đầu tiên.
Phòng ngừa bệnh Tetany hạ magie máu ở gia súc nhai lại
Mg phải được cung cấp hàng ngày cho động vật có nguy cơ vì cơ thể không có sẵn nguồn dự trữ. Nên bổ sung Mg oxit bằng đường uống hàng ngày (60gram cho gia súc và 10gram cho cừu) trong giai đoạn nguy hiểm. Hầu hết các muối Mg đều không ngon và phải được kết hợp với các thành phần ngon miệng khác như mật đường, thức ăn tinh hoặc cỏ khô. Chỉ cho ăn cỏ khô có thể là tất cả những gì cần thiết để ngăn ngừa bệnh tetany hạ magie máu ở những đàn mà chỉ những con bò già (> 6 tuổi) mới bị ảnh hưởng.
Bổ sung khoáng tổng hợp có thành phần magie và canxi để phòng ngừa hiệu quả bệnh tetany cho gia súc
Nếu sử dụng Mg giải phóng chậm trong dạ cỏ thì động vật cũng cần được cung cấp cỏ khô. Phân bón có chứa Mg chỉ làm tăng lượng Mg trong cỏ một cách hiệu quả trên một số loại đất nhất định.
Đàn gia súc qua mùa đông cần được bảo vệ khỏi gió, lạnh và được cung cấp thức ăn bổ sung. Cừu và gia súc nên được tiếp cận với cỏ khô, đặc biệt khi chăn thả cây ngũ cốc xanh hoặc đồng cỏ được bón phân kali hoặc nitơ (hoặc cả hai).
Bổ sung các loại khoáng đá liếm cũng là một biện pháp bổ sung magi echo đàn gia súc của bạn để phòng bệnh tetany.
- Xu hướng nhu cầu tiêu dùng sữa tươi sẽ như thế nào (08.02.2025)
- Các giống bò sữa có sản lượng sữa nhiều nhất trên thế giới (01.02.2025)
- Những loài dê cho sữa trên thế giới, nguồn gốc, đặc điểm của chúng ? (31.01.2025)
- OPTICELL®: Chất xơ thế hệ mới trong thức ăn chăn nuôi (08.01.2025)
- Bã cải dầu là một sự lựa thay thế tốt cho đậu tương để trở thành nguồn protein cho bò sữa (13.03.2024)
- LẠC ĐÀ ALPACA - LOÀI THÚ CẢNH MỚI CỰC CUTE VÀ HÚT KHÁCH CỦA CÁC ĐIỂM DU LỊCH (12.03.2024)
- KỸ THUẬT Ủ CHUA BẰNG TÚI NILON Ủ CHUA (20.09.2023)
- Tại sao bò cần muối? (08.09.2023)
- Chiến lược kiểm soát ruồi cho người nuôi gia súc và ngựa (03.09.2023)
- NHIỄM TOANG DẠ CỎ TRÊN BÊ TRONG GIAI ĐOẠN UỐNG SỮA (01.09.2023)
- VÒNG ĐỜI CỦA 1 CON BÒ SỮA (01.09.2023)
- Các câu hỏi thường gặp trong chăn nuôi cừu Babydoll (20.09.2022)
- ALPACA - CHIÊM NGƯỠNG LOÀI LẠC ĐÀ KHÔNG BƯỚU CỰC CUTE (09.09.2022)
- Vài nét về tình hình ngành chăn nuôi bò sữa của tỉnh Lâm Đồng 2022 (03.08.2022)
- Vì Sao Nên Bổ Sung Men Cho Gia Súc Nhai Lại ? (06.01.2022)
- 7 THÔNG TIN CẦN BIẾT VỀ VELACTIS - THUỐC CẠN SỮA CHO BÒ (07.11.2021)
- BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG TRÊN GIA SÚC - NHỮNG ĐIỀU BẠN CẦN BIẾT (09.10.2021)
- VÌ SAO BÒ CHẬM SINH SẢN ? (06.10.2021)
- BỆNH TỤ HUYẾT TRÙNG TRÂU BÒ - PASTEURELLA MULTOCIDA (28.09.2021)
- BỆNH TIÊU CHẢY Ở BÊ NGHÉ VÀ CÁCH PHÒNG TRỊ (23.09.2021)
- PHƯƠNG PHÁP THIẾN BÊ ĐỰC BẰNG VÒNG CAO SU (14.09.2021)
- CÁCH TIÊM THUỐC CHO GIA SÚC (03.09.2021)
- BỆNH LỞ MIỆNG TRUYỀN NHIỄM TRÊN DÊ CỪU - ORF DISEASE (SORE MOUTH) (08.08.2021)
- HỆ TIÊU HÓA HÀI HÒA CHO BÊ CON (04.08.2021)
- DẤU HIỆU NHẬN BIẾT VÀ CÁC BIỂU HIỆN ĐỘNG DỤC TRÊN BÒ CÁI (19.07.2021)
- LIỆU TRÌNH VÀ KHÁNG SINH SỬ DỤNG TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM DA NỔI CỤC (11.07.2021)
- CHUYỆN GÌ ĐANG DIỄN RA VỚI BẮP TRONG CHĂN NUÔI ? (07.07.2021)
- CÁCH THỤ TINH NHÂN TẠO CHO BÒ CÁI VÀ BÒ CÁI TƠ (05.07.2021)
- Actisaf® Sc 47 men vi sinh probiotic tăng cường hiệu quả và hiệu suất của thức ăn (03.07.2021)
- HIỂU VỀ 1 SỐ THÀNH PHẦN CHỈ TIÊU TRONG THỨC ĂN GIA SÚC (25.06.2021)
- CẨM NANG VỀ BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC CHO BÁC SĨ THÚ Y (21.06.2021)
- CẨM NANG VỀ BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC CHO NHÀ CHĂN NUÔI (21.06.2021)
- PHÂN LOẠI VACCINE (14.06.2021)
- KHÁI NIỆM VỀ VACCINE (14.06.2021)
- THUỐC TRỊ GIUN TRÒN (12.06.2021)
- THUỐC TRỊ NGOẠI KÍ SINH TRÙNG (12.06.2021)
- MỘT SỐ NGUYÊN TẮC KHI SỬ DỤNG THUỐC KÍ SINH TRÙNG (12.06.2021)
- NGUYÊN LÝ TÁC DỤNG CỦA THUỐC KÝ SINH TRÙNG (12.06.2021)
- COVID-19 VÀ BÒ GIAI ĐOẠI CHUYỂN TIẾP CÓ GÌ GIỐNG NHAU? (29.05.2021)
- NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý TRONG QUY TRÌNH CHĂN NUÔI BÊ SỮA ÚM (28.05.2021)
- BỆNH ĐẬU DÊ (25.05.2021)
- CẨM NANG BỆNH E.COLI TRÊN BÊ NGHÉ (12.04.2021)
- CẨM NANG BỆNH CẦU TRÙNG TRÊN BÊ NGHÉ (12.04.2021)
- CẨM NANG BỆNH VIÊM PHỔI TRÊN TRÂU BÒ DÊ CỪU (12.04.2021)
- CẨM NANG BỆNH THƯƠNG HÀN TRÊN BÊ CON (12.04.2021)
- CẨM NANG VỀ BỆNH SÁN LÁ GAN TRÊN TRÂU BÒ, DÊ CỪU (12.04.2021)
- CẨM NANG BÊNH GIUN ĐŨA TRÊN BÊ NGHÉ (12.04.2021)
- CẨM NANG VỀ BỆNH VIÊM TỬ CUNG TRÊN BÒ (12.04.2021)
- CẨM NANG VỀ BỆNH VIÊM VÚ TRÊN BÒ SỮA (12.04.2021)
- CẨM NANG BỆNH TU HUYẾT TRÙNG TRÊN TRÂU BÒ (12.04.2021)
- CẨM NANG VỀ BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG TRÊN TRÂU BÒ (12.04.2021)
- CẨM NANG VẮN TẮT ĐIỀU TRỊ BỆNH TIÊU CHẢY TRÊN TRÂU, BÒ, DÊ, CỪU (12.04.2021)
- CẨM NANG VẮN TẮT ĐIỀU TRỊ VIÊM VÚ TRÊN BÒ SỮA DÀNH CHO HỘ CHĂN NUÔI (12.04.2021)
- ƯU ĐIỂM CỦA THỨC ĂN THỦY CANH CHO GIA SÚC (11.02.2021)
- CÔNG THỨC THỨC ĂN TINH CHO ĐỘNG VẬT SỮA (03.02.2021)
- MỘT SỐ GIỐNG DÊ PHỔ BIẾN TẠI CHÂU PHI (03.02.2021)
- CHẤT ĐIỆN GIẢI CHO BÊ SỮA BỊ TIÊU CHẢY (27.01.2021)
- BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC LSD TRÊN TRÂU BÒ (26.01.2021)
- BIOAFTOGEN®, Sản xuất bởi Biogenesis-Bago, Argentina (22.01.2021)
- MULATO II®: Cuộc cách mạng chăn nuôi ở Rwanda (21.01.2021)
- MULATO 2 (21.01.2021)
- Chấm điểm phân xác định nhu cầu bổ sung (18.01.2021)
- CỎ RUZI (17.01.2021)
- TẬN DỤNG VỎ CAM QUÝT LÀM THỨC ĂN CHĂN NUÔI (17.01.2021)
- SO SÁNH HIỆU QUẢ GIỮA CỎ MOMBASA VÀ CỎ VOI TRUYỀN THỐNG (13.01.2021)
- VACCINE LUMPYVAC PHÒNG BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC (24.12.2020)
- BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC – LUMPY SKIN DISEASE (LSD) (24.12.2020)
- Không lơ là, chủ quan trước bệnh viêm da nổi cục ở trâu, bò (24.12.2020)
- Việt Nam đã có vacxin bệnh viêm da nổi cục trâu bò (24.12.2020)
- CÁCH PHA SỮA VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG SỮA THAY THẾ CHO BÊ CON (05.11.2020)
- CÁCH PHA SỮA VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG SỮA THAY THẾ CHO DÊ CON (05.11.2020)
- HIỂU ĐÚNG VỀ NHU CẦU CANXI CHO BÒ SỮA TRONG GIAI ĐOẠN SINH SẢN (02.11.2020)
- SINH SẢN TRÊN DÊ VÀ CÁC ĐẶC TÍNH SINH SẢN (29.09.2020)
- KIỂM SOÁT BỆNH ĐAU MIỆNG Ở DÊ (28.09.2020)
- CÁCH ĐIỀU TRỊ VIÊM VÚ TRÊN BÒ SỮA (28.09.2020)
- VIÊM VÚ Ở DÊ (28.09.2020)
- CÁC VI KHUẨN GÂY VIÊM VÚ VÀ ĐIỀU TRỊ (20.09.2020)
- LỆCH DẠ MÚI KHẾ - BẠN CẦN PHÒNG BỆNH NHƯ THẾ NÀO LÀ ĐÚNG ? (18.09.2020)
- GIÚP BÊ SỮA KHỞI ĐẦU TỐT - NGUYÊN TẮC SIP VỚI SỮA NON (17.09.2020)
- Phòng ngừa và Kiểm soát các vấn đề về chân móng ở bò sữa - phần 2 (17.09.2020)
- Phòng ngừa và Kiểm soát các vấn đề về chân móng ở bò sữa - phần 1 (17.09.2020)
- BỆNH KETONSIS LÀ GÌ ? (08.09.2020)
- QUY TRÌNH Ủ CHUA BẮP BẰNG MEN Ủ CHUA BON SILAGE (13.07.2020)
- GIẢI PHÁP ĐÚNG VỀ LỆCH DẠ MÚI KHẾ TRÊN BÒ SỮA (20.06.2020)
- LINPRO - CUNG CẤP BÉO VÀ PROTEIN PYPASS (16.06.2020)
- BỆNH KÝ SINH TRÙNG ĐƯỜNG MÁU (13.06.2020)
- THÔNG TIN DINH DƯỠNG VỀ THỊT DÊ (29.05.2020)
- TÌM HIỂU VỀ NUÔI DÊ SẢN XUẤT THỊT (29.05.2020)
- CẨM NANG CHĂN NUÔI DÊ SỮA (29.05.2020)
- TRỞ THÀNH MỘT ĐỘNG VẬT NHAI LẠI KHÔNG HỀ DỄ DÀNG (29.05.2020)
- BẠN CẦN LÀM GÌ ĐỂ CHĂM SÓC BẦU VÚ ? (29.05.2020)
- TẠI SAO ĐỘNG VẬT NHAI LẠI LUÔN CẦN PHẢI NHAI LẠI? (29.05.2020)
- VẬT CHẤT KHÔ LÀ YẾU TỐ QUAN TRỌNG CẦN ĐƯỢC TÍNH TOÁN (18.05.2020)
- PROTEIN TRONG KHẨU PHẦN ĂN CỦA BÒ SỮA ĐẾN TỪ ĐÂU ? (06.05.2020)