OPTICELL®: Chất xơ thế hệ mới trong thức ăn chăn nuôi
Trong ngành công nghiệp thức ăn chăn nuôi (TĂCN), “chất xơ” đóng vai trò như một thành phần trong khẩu phần thức ăn của vật nuôi (thú dạ dày đơn), nó giúp ổn định quá trình tiêu hóa và đặc biệt là duy trì sức khỏe đường ruột, do đó tầm quan trọng của chất xơ là không thể bàn cãi. Tuy nhiên, trong nhiều thập kỉ qua chất xơ lại không được chú ý nhiều trong xây dựng công thức thức ăn. Cần phải có nhiều nhận thức hơn về tầm quan trọng của chúng trong khẩu phần thức ăn.
Ngày nay “Chất xơ thô” theo phân tích thức ăn của Weender không còn phù hợp cho các loài dạ dày đơn nữa, xu hướng là hướng tới việc sử dụng những chất xơ tan sau nghiên cứu của van Soest (van Soest et al. 1991).
Phân loại chất xơ
“Chất xơ” là một thuật ngữ nói chung cho các Carbohydrate thực vật với các đặc tính khác nhau. Do đó, cũng có những tác động khác nhau trong đường tiêu hóa. Tuy nhiên, trong phân loại chất xơ, thường có sự nhầm lẫn giữa các loại chất xơ nên rất khó so sánh các kết quả khi thử nghiệm cho ăn.
Ngoài ra, việc sử dụng các nhóm polysaccharidephi tinh bột (NSP) hoặc “chất xơ khẩu phần” bị hạn chế. Nếu các thành phần chất xơ “tan” và “không tan” được phân hủy hơn nữa thì một sự thật bị bỏ qua là những tác động sinh lý mong muốn ở vật nuôi đều dựa trên “khả năng lên men” ở ruột già. Hình 1 cho thấy sự lên men của các thành phần chất xơ khác nhau, trong đó xơ tan và xơ không tan chồng lên nhau có liên quan đến khả năng lên men.
Sự phân biệt giữa khái niệm xơ “hòa tan” và xơ “lên men”là đặc biệt quan trọng vì NSP hòa tan là nguyên nhân của việc tăng độ nhớt trong đường ruột và có tác động tiêu cực đến năng suất (Choct và Annison 1992). Khi NSP hòa tan cũng được lên men một phần trong ruột non, chúng có thể kích thích hệ vi khuẩn không mong muốn và ảnh hưởng xấu đến sức khỏe đường ruột (Choct et al. 1996).
Trong nhiều trường hợp, hai thuật ngữ “xơ tan” và “xơ lên men” được cho là như nhau – rõ ràng đây là một quan niệm sai lầm. Sai lầm nằm ở chỗ thực tế là tất cả “xơ tan” đều “lên men”, nhưng không phải xơ “không tan” nào cũng đều “không lên men”, điều này có nghĩa là, cũng có những chất xơ “lên men” đồng thời “không tan”.
Sự tương tác của các thành phần xơ không lên men, xơ lên men, xơ hòa tan và không hòa tan trong nguyên liệu thức ăn và khẩu phần khiến rất khó đưa ra các khuyến cáo chung về “chất xơ” trong khẩu phần.
Những nguyên liệu thức ăn có chứa chất xơ
Các nguyên liệu TĂCN khác nhau có thể được phân loại về hàm lượng các chất xơ tan, không tan và lên men theo thành phần của chúng (Bảng 1).
Hàm lượng: +++ rất cao ++ cao + thấp – không có
Bảng 1: Phân loại nguyên liệu thức ăn ứng với các thành phần xơ tan, không tan và lên men
Nguyên liệu |
Xơ tan |
Xơ không tan |
Xơ lên men |
Lignocellulose thế hệ 1 |
– |
+++ |
– |
Lignocellulose thế hệ 2 |
– |
+++ |
++ |
Bã cải đường-/Rỉ đường củ cải |
+++ |
+ |
++ |
Cám mì |
– |
+ |
+ |
Cám gạo |
– |
+ |
+ |
Vỏ nành |
– |
+ |
+ |
Trong khẩu phần thức ăn nhiều nguyên liệu được sử dụng như một nguồn chất xơ, ví dụ như: bã củ cải đường, rỉ đường củ cải, cám mì hoặc vỏ đậu tương. Chúng bị hạn chế sử dụng, đặc biệt là khi chúng không đạt về số lượng và chất lượng. Hiện nay, việc sử dụng cám mì hoặc vỏ đậu tương có thể bị hạn chế do thường chứa độc tố nấm mốc Mycotoxin. Trong những năm gần đây, việc sử dụng các sản phẩm Lignocellulose làm từ xơ gỗ đang được quan tâm và phát triển. Loại xơ này hoàn toàn không chứa độc tố nấm mốc, được khử trùng bằng nhiệt, và ngay cả khi sử dụng lượng nhỏ trong khẩu phần cũng có thể giúp tăng hàm lượng chất xơ trong khẩu phần.
Các sản phẩm Lignocellulose trong thức ăn
Các Lignocellulose có thể được chia thành các sản phẩm thế hệ 1 &2. Các Lignocellulose thế hệ 1 bao gồm 100% xơ không lên men và do đó có tác dụng “vật lý” lên đường ruột. Các micronization (kích thước phân tử trung bình 50-120 µm), đảm bảo một số lượng lớn các phân tử chất trơ trong đó cung cấp một diện tích bề mặt lớn. Lignocellulose lấp đầy dạ dày và kéo dài thời gian tác động của các axit và enzyme dạ dày. Nó làm tăng tốc độ thời gian lưu chuyển trong ruột già, nhờ đó ngăn chặn tác nhân gây bệnh, và duy trì nhu động ruột sinh lý. Ở đây, các sản phẩm phân giải bởi vi sinh vật của xơ lên men từ các nguyên liệu thức ăn sẽ tiếp tục được chuyển đến ruột già, nơi quá trình lên men sâu hơn giúp tăng cường sản xuất các axit béo bay hơi mạch ngắn. Kết quả là các axit butyric giúp nước được tái hấp thu tốt hơn ở đại tràng, giúp giảm tiêu chảy hiệu quả.
Các Lignocellulose thế hệ thứ 2 (OPTICELL®) là sự kết hợp của xơ lên men và xơ không lên men (gọi là Lignocellulose cân bằng). Như một sự tiếp bước của Lignocellulose thế hệ 1, Lignocellulose thế hệ thứ 2 cho thấy nó có tác dụng sinh lý như một prebiotic nhờ hàm lượng chất xơ lên men. Các thành phần chất xơ lên men là một môi trường dinh dưỡng lý tưởng cho Lactobacilli. Kết quả là axit lactic được chuyển thành axit butyric, đó là cơ chất hiệu quả nhất cho các biểu mô ruột. Các axit butyric, ngoài việc cung cấp năng lượng, còn đóng vai trò quan trọng trong sự tăng sinh tế bào, kháng viêm, điều hòa nước và hệ miễn dịch (Anton Giovanni et al 2007; Guilloteau 2010).
Jenkins et al. (2015) đã cho thấy rằng sự gia tăng nồng độ butyrate giúp ngăn chặn mầm bệnh. Trong thử nghiệm tăng lượng chất xơ không tan (INSP) trong thức ăn cho lợn con cai sữa ở dạng Lignocellulose thế hệ 2 đã cho thấy tăng trưởng được cải thiện và tác động tích cực lên các thông số về sức khỏe đường ruột. Ngoài ra, người ta thấy rằng lignocellulose cân bằng giúp làm giảm tỷ lệ E. coli và đồng thời cải thiện sự tăng trưởng của Christensenellaceae có liên quan đến các nhóm Firmicutes sản sinh axit butyric.
Các tác động của Lignocellulose cân bằng trở nên rõ ràng hơn khi nhìn vào tác động của chúng lên môi trường. Xơ lên men làm giảm sự phân giải protein của vi sinh vật trong ruột và do đó sự hình thành amoniac và các amin có thể gây tổn hại cho niêm mạc ruột (Awati et al 2006;. Jeaurondet al, 2008). Ngoài ra, xơ lên men còn làm tăng lượng nitơ dư thừa vào khối lượng vi khuẩn bằng cách gia tăng lượng vi khuẩn trong ruột già. Do đó, bài tiết N thông qua nước tiểu (urê) được chuyển vào phân (nitơ hữu cơ). Ngoài việc tiết kiệm năng lượng cho vật nuôi, điều này còn làm giảm lượng amoniac trong phân (Cảnh et al 1998; Jha và Berrocoso 2016).
Các Lignocellulose cũng có thể điều hòa chất dinh dưỡng liên quan đến các vấn đề về môi trường, đặc biệt là nitơ và phốt pho. Điều này đặc biệt đáng chú ý trong khẩu phần cho lợn nái mang thai (ăn tự do) khi thay thế một lượng lớn cám mì bằng Lignocellulose thế hệ 2 (Bảng 2).
Bảng 2: Thành phần của cám gạo và Lignocellulose và lượng dinh dưỡng trong thức ăn của heo nái mang thai
Xơ thô (XF) |
Protein thô (XP) |
N |
P |
||
Thành phần |
|||||
Cám mì |
g/kg |
114 |
141 |
22.6 |
11.4 |
Lignocellulose thế hệ 2 |
g/kg |
590 |
12 |
1.9 |
0.1 |
Thức ăn cho heo nái mang thai |
|||||
20 % cám gạo * |
g |
57 |
71 |
11.3 |
5.7 |
3,5 % lignocellulose thế hệ 2.# |
g |
52 |
1 |
0.2 |
0.01 |
lượng dinh dưỡng trong thức ăn của heo nái mang thai*
Ở 2.5 kg đảm bảo lượng ăn vào = 500 g cám mì/ngày; #ở 2.5 kg đảm bảo lượng ăn vào = 88 g Lignocellulose thế hệ 2/ngày.
Bảng 2: Cho thấy khi thay thế 20% cám gạo bằng Lignocellulose trong khẩu phần của heo nái mang thai có thể giúp làm giảm lượng thức ăn cung cấp N và P với một hàm lượng xơ thô cao hơn nhiều.
Kết luận
Tác dụng của chất xơ lên năng suất và sức khỏe vật nuôi được quyết định rất nhiều bởi các đặc tính của chúng, do đó có thể phân biệt rõ ràng các “nguồn chất xơ”. Chọn nguồn chất xơ hợp lý được xem làtiêu chuẩn cho nguồn cung cấp chất xơ và sự an toàn của sản phẩm khi vấn đề “không chứa mycotoxin” đang là vấn đề quan trọng được quan tâm hiện nay. Các Lignocellulose thế hệ 1 và 2 có thể là một lựa chọn thú vị liên quan đến các khía cạnh này.
C.POTTHAST, R&D DIRECTION AGROMED
Nhập khẩu bởi Nutrispice
Phân phối bởi Ruvet Vietnam
Hotline: 0978594448
Http://Ruvet.vn
Fb: Fb.com/Ruvet.vn
- Xu hướng nhu cầu tiêu dùng sữa tươi sẽ như thế nào (08.02.2025)
- Các giống bò sữa có sản lượng sữa nhiều nhất trên thế giới (01.02.2025)
- Những loài dê cho sữa trên thế giới, nguồn gốc, đặc điểm của chúng ? (31.01.2025)
- Bã cải dầu là một sự lựa thay thế tốt cho đậu tương để trở thành nguồn protein cho bò sữa (13.03.2024)
- LẠC ĐÀ ALPACA - LOÀI THÚ CẢNH MỚI CỰC CUTE VÀ HÚT KHÁCH CỦA CÁC ĐIỂM DU LỊCH (12.03.2024)
- KỸ THUẬT Ủ CHUA BẰNG TÚI NILON Ủ CHUA (20.09.2023)
- Bệnh Tetany – bệnh thiếu hụt magie trong máu ở gia súc nhai lại (16.09.2023)
- Tại sao bò cần muối? (08.09.2023)
- Chiến lược kiểm soát ruồi cho người nuôi gia súc và ngựa (03.09.2023)
- NHIỄM TOANG DẠ CỎ TRÊN BÊ TRONG GIAI ĐOẠN UỐNG SỮA (01.09.2023)
- VÒNG ĐỜI CỦA 1 CON BÒ SỮA (01.09.2023)
- Các câu hỏi thường gặp trong chăn nuôi cừu Babydoll (20.09.2022)
- ALPACA - CHIÊM NGƯỠNG LOÀI LẠC ĐÀ KHÔNG BƯỚU CỰC CUTE (09.09.2022)
- Vài nét về tình hình ngành chăn nuôi bò sữa của tỉnh Lâm Đồng 2022 (03.08.2022)
- Vì Sao Nên Bổ Sung Men Cho Gia Súc Nhai Lại ? (06.01.2022)
- 7 THÔNG TIN CẦN BIẾT VỀ VELACTIS - THUỐC CẠN SỮA CHO BÒ (07.11.2021)
- BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG TRÊN GIA SÚC - NHỮNG ĐIỀU BẠN CẦN BIẾT (09.10.2021)
- VÌ SAO BÒ CHẬM SINH SẢN ? (06.10.2021)
- BỆNH TỤ HUYẾT TRÙNG TRÂU BÒ - PASTEURELLA MULTOCIDA (28.09.2021)
- BỆNH TIÊU CHẢY Ở BÊ NGHÉ VÀ CÁCH PHÒNG TRỊ (23.09.2021)
- PHƯƠNG PHÁP THIẾN BÊ ĐỰC BẰNG VÒNG CAO SU (14.09.2021)
- CÁCH TIÊM THUỐC CHO GIA SÚC (03.09.2021)
- BỆNH LỞ MIỆNG TRUYỀN NHIỄM TRÊN DÊ CỪU - ORF DISEASE (SORE MOUTH) (08.08.2021)
- HỆ TIÊU HÓA HÀI HÒA CHO BÊ CON (04.08.2021)
- DẤU HIỆU NHẬN BIẾT VÀ CÁC BIỂU HIỆN ĐỘNG DỤC TRÊN BÒ CÁI (19.07.2021)
- LIỆU TRÌNH VÀ KHÁNG SINH SỬ DỤNG TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM DA NỔI CỤC (11.07.2021)
- CHUYỆN GÌ ĐANG DIỄN RA VỚI BẮP TRONG CHĂN NUÔI ? (07.07.2021)
- CÁCH THỤ TINH NHÂN TẠO CHO BÒ CÁI VÀ BÒ CÁI TƠ (05.07.2021)
- Actisaf® Sc 47 men vi sinh probiotic tăng cường hiệu quả và hiệu suất của thức ăn (03.07.2021)
- HIỂU VỀ 1 SỐ THÀNH PHẦN CHỈ TIÊU TRONG THỨC ĂN GIA SÚC (25.06.2021)
- CẨM NANG VỀ BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC CHO BÁC SĨ THÚ Y (21.06.2021)
- CẨM NANG VỀ BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC CHO NHÀ CHĂN NUÔI (21.06.2021)
- PHÂN LOẠI VACCINE (14.06.2021)
- KHÁI NIỆM VỀ VACCINE (14.06.2021)
- THUỐC TRỊ GIUN TRÒN (12.06.2021)
- THUỐC TRỊ NGOẠI KÍ SINH TRÙNG (12.06.2021)
- MỘT SỐ NGUYÊN TẮC KHI SỬ DỤNG THUỐC KÍ SINH TRÙNG (12.06.2021)
- NGUYÊN LÝ TÁC DỤNG CỦA THUỐC KÝ SINH TRÙNG (12.06.2021)
- COVID-19 VÀ BÒ GIAI ĐOẠI CHUYỂN TIẾP CÓ GÌ GIỐNG NHAU? (29.05.2021)
- NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý TRONG QUY TRÌNH CHĂN NUÔI BÊ SỮA ÚM (28.05.2021)
- BỆNH ĐẬU DÊ (25.05.2021)
- CẨM NANG BỆNH E.COLI TRÊN BÊ NGHÉ (12.04.2021)
- CẨM NANG BỆNH CẦU TRÙNG TRÊN BÊ NGHÉ (12.04.2021)
- CẨM NANG BỆNH VIÊM PHỔI TRÊN TRÂU BÒ DÊ CỪU (12.04.2021)
- CẨM NANG BỆNH THƯƠNG HÀN TRÊN BÊ CON (12.04.2021)
- CẨM NANG VỀ BỆNH SÁN LÁ GAN TRÊN TRÂU BÒ, DÊ CỪU (12.04.2021)
- CẨM NANG BÊNH GIUN ĐŨA TRÊN BÊ NGHÉ (12.04.2021)
- CẨM NANG VỀ BỆNH VIÊM TỬ CUNG TRÊN BÒ (12.04.2021)
- CẨM NANG VỀ BỆNH VIÊM VÚ TRÊN BÒ SỮA (12.04.2021)
- CẨM NANG BỆNH TU HUYẾT TRÙNG TRÊN TRÂU BÒ (12.04.2021)
- CẨM NANG VỀ BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG TRÊN TRÂU BÒ (12.04.2021)
- CẨM NANG VẮN TẮT ĐIỀU TRỊ BỆNH TIÊU CHẢY TRÊN TRÂU, BÒ, DÊ, CỪU (12.04.2021)
- CẨM NANG VẮN TẮT ĐIỀU TRỊ VIÊM VÚ TRÊN BÒ SỮA DÀNH CHO HỘ CHĂN NUÔI (12.04.2021)
- ƯU ĐIỂM CỦA THỨC ĂN THỦY CANH CHO GIA SÚC (11.02.2021)
- CÔNG THỨC THỨC ĂN TINH CHO ĐỘNG VẬT SỮA (03.02.2021)
- MỘT SỐ GIỐNG DÊ PHỔ BIẾN TẠI CHÂU PHI (03.02.2021)
- CHẤT ĐIỆN GIẢI CHO BÊ SỮA BỊ TIÊU CHẢY (27.01.2021)
- BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC LSD TRÊN TRÂU BÒ (26.01.2021)
- BIOAFTOGEN®, Sản xuất bởi Biogenesis-Bago, Argentina (22.01.2021)
- MULATO II®: Cuộc cách mạng chăn nuôi ở Rwanda (21.01.2021)
- MULATO 2 (21.01.2021)
- Chấm điểm phân xác định nhu cầu bổ sung (18.01.2021)
- CỎ RUZI (17.01.2021)
- TẬN DỤNG VỎ CAM QUÝT LÀM THỨC ĂN CHĂN NUÔI (17.01.2021)
- SO SÁNH HIỆU QUẢ GIỮA CỎ MOMBASA VÀ CỎ VOI TRUYỀN THỐNG (13.01.2021)
- VACCINE LUMPYVAC PHÒNG BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC (24.12.2020)
- BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC – LUMPY SKIN DISEASE (LSD) (24.12.2020)
- Không lơ là, chủ quan trước bệnh viêm da nổi cục ở trâu, bò (24.12.2020)
- Việt Nam đã có vacxin bệnh viêm da nổi cục trâu bò (24.12.2020)
- CÁCH PHA SỮA VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG SỮA THAY THẾ CHO BÊ CON (05.11.2020)
- CÁCH PHA SỮA VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG SỮA THAY THẾ CHO DÊ CON (05.11.2020)
- HIỂU ĐÚNG VỀ NHU CẦU CANXI CHO BÒ SỮA TRONG GIAI ĐOẠN SINH SẢN (02.11.2020)
- SINH SẢN TRÊN DÊ VÀ CÁC ĐẶC TÍNH SINH SẢN (29.09.2020)
- KIỂM SOÁT BỆNH ĐAU MIỆNG Ở DÊ (28.09.2020)
- CÁCH ĐIỀU TRỊ VIÊM VÚ TRÊN BÒ SỮA (28.09.2020)
- VIÊM VÚ Ở DÊ (28.09.2020)
- CÁC VI KHUẨN GÂY VIÊM VÚ VÀ ĐIỀU TRỊ (20.09.2020)
- LỆCH DẠ MÚI KHẾ - BẠN CẦN PHÒNG BỆNH NHƯ THẾ NÀO LÀ ĐÚNG ? (18.09.2020)
- GIÚP BÊ SỮA KHỞI ĐẦU TỐT - NGUYÊN TẮC SIP VỚI SỮA NON (17.09.2020)
- Phòng ngừa và Kiểm soát các vấn đề về chân móng ở bò sữa - phần 2 (17.09.2020)
- Phòng ngừa và Kiểm soát các vấn đề về chân móng ở bò sữa - phần 1 (17.09.2020)
- BỆNH KETONSIS LÀ GÌ ? (08.09.2020)
- QUY TRÌNH Ủ CHUA BẮP BẰNG MEN Ủ CHUA BON SILAGE (13.07.2020)
- GIẢI PHÁP ĐÚNG VỀ LỆCH DẠ MÚI KHẾ TRÊN BÒ SỮA (20.06.2020)
- LINPRO - CUNG CẤP BÉO VÀ PROTEIN PYPASS (16.06.2020)
- BỆNH KÝ SINH TRÙNG ĐƯỜNG MÁU (13.06.2020)
- THÔNG TIN DINH DƯỠNG VỀ THỊT DÊ (29.05.2020)
- TÌM HIỂU VỀ NUÔI DÊ SẢN XUẤT THỊT (29.05.2020)
- CẨM NANG CHĂN NUÔI DÊ SỮA (29.05.2020)
- TRỞ THÀNH MỘT ĐỘNG VẬT NHAI LẠI KHÔNG HỀ DỄ DÀNG (29.05.2020)
- BẠN CẦN LÀM GÌ ĐỂ CHĂM SÓC BẦU VÚ ? (29.05.2020)
- TẠI SAO ĐỘNG VẬT NHAI LẠI LUÔN CẦN PHẢI NHAI LẠI? (29.05.2020)
- VẬT CHẤT KHÔ LÀ YẾU TỐ QUAN TRỌNG CẦN ĐƯỢC TÍNH TOÁN (18.05.2020)
- PROTEIN TRONG KHẨU PHẦN ĂN CỦA BÒ SỮA ĐẾN TỪ ĐÂU ? (06.05.2020)